Người nông dân dưới thời Trần cuối thế kì XIV, họ phải bán ruộng, bán vợ, con cho quý tộc, địa chủ thì họ trở thành tầng lớp nào?
A. Nông dân bần cùng.
B. Nông nô.
C. Nô tì.
D. Nô lệ.
Người nông dân dưới thời Trần cuối thế kì XIV, họ phải bán ruộng, bán vợ, con cho quý tộc, địa chủ thì họ trở thành tầng lớp nào?
A. Nông dân bần cùng.
B. Nông nô.
C. Nô tì.
D. Nô lệ.
Người nông dân dưới thời Trần cuối thế kì XIV, họ phải bán ruộng, bán vợ, con cho quý tộc, địa chủ thì họ trở thành tầng lớp nào?
A. Nông dân bần cùng.
B. Nông nô.
C. Nô tì.
D. Càng tầng lớp trên.
Xã hội thời Trần có những tầng lớp nào? *
A. Địa chủ, nông dân, nô tì
B. Vương hầu, quý tộc, nông dân, thương nhân
C. Vương hầu, quý tộc, địa chủ, nông dân, thương nhân, thợ thủ công, nông nô, nô tì
D. Vương hầu, quý tộc, nông dân, nô tì, nông nô
em dang can gap a
Sắp xếp lại thứ tự các tầng lớp xã hội thời Trần cho phù hợp với cơ cấu tổ chức và địa vị xã hội ?
A. Nông dân, nô tì, thợ thủ công, vương hầu, quý tộc, địa chủ
B. Vương hầu, quý tộc, nông dân, nô tì, thợ thủ công
C. Vương hầu, quý tộc, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì
C. Vương hầu, quý tộc, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì
Câu 8. Quan hệ xã hội dưới thời nhà Tần là: A. giữa quý tộc với nông dân tự canh. B. giữa địa chủ với nông dân lĩnh canh. C. giữa lãnh chúa phong kiến và nông dân. D. giữa quý tộc phong kiến và nông dân công xã.
Câu 25. Trong xã hội phong kiến, các nông dân công xã nhận ruộng đất để canh tác được gọi là
A. nông dân lĩnh canh. B. nông nô. C. địa chủ. D. quý tộc.
Câu 14: Xã hội Trung Quốc dƣới thời Tần bị phân hóa thành các giai cấp nào? A. địa chủ và nông dân lĩnh canh B. Vua và quan lại C. quan lại và nông dân công xã D. quý tộc và địa chủ
Câu 15: “Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học”, “Ngọc không mài thì không sáng, người không học thì không có hiểu biết”, đây là tƣ tƣởng của ai? A. Tần Thủy Hoàng B. Khổng Tử C. vua Na-mơ C. vua Tu-tan-kha-mun
Câu 16: Công trình kiến trúc tiêu biểu của Trung Quốc cổ đại là A. Cung điện B. chùa, tháp C. Lăng tẩm D. Vạn Lý Trƣờng Thành
Câu 17: Trong nhà nƣớc dân chủ A-ten, quyền lực cao nhất thuộc về cơ quan nào? A. Đại hội nhân dân C. hội đồng 10 tƣớng lĩnh B. Hội đồng 500 D. Tòa án 6000 ngƣới
Câu 18: Nƣớc nào đƣơc coi là quê hƣơng của nhiều nhà khoa học nổi tiếng? A. Trung Quốc B. Lƣỡng Hà C. Hi Lạp D. Ai Cập Câu
19: Vai trò của cảng biển Pi-rê đối với sự phát triển của kinh tế Hi Lạp cổ đại? A. là trung tâm buôn bán của tất cả các thành bang thời bấy giờ B. là cảng biển buôn bán hàng hóa và nô lệ lớn nhất C. là nơi tập trung nhiều khoáng sản D. cả A và B đều đúng
Câu 20: Italia là nơi khởi sinh của nền văn minh nào? A. La Mã. B. Hy Lạp. C. Ai Cập. D. Lƣỡng Hà.
Câu 16: Đâu không phải là đặc điểm của dân cư Ba Đình?
A. Dân cư trú lâu đời, ban đầu chủ yếu là nông dân, sau có thêm thợ thủ công và thương nhân.
B. Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, số lượng công nhân ngày một đông, một số ít là quan chức thực dân, người buôn bán vừa và nhỏ.
C. Dân cư tập trung đông đúc, chủ yếu là dân trong nước, không có người nước ngoài đến sinh sống và làm việc.
D. Đến nay, dân cư chủ yếu theo ngành dịch vụ, phát triển lao động có trình độ cao.
Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân nào dân tới sự bùng nổ các cuộc khởi nghĩa nông dân nửa cuối thế kỉ XIV?
A. Nhà nước không quan tâm đến sản xuất nên nhiều năm bị mất mùa đói kém.
B. Vua, quan, quý tộc nhà Trần chỉ lo ăn chơi sa đọa và bóc lột nhân dân.
C. Nông dân nổi dậy để chống lại các cuộc tấn công của Cham-pa và các yêu sách ngang ngược của nhà Minh.
D. Triều đình thu tô thuế nặng nề.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của các cuộc khởi nghĩa cuối trần là:
+ Nhà nước không quan tâm đến sản xuất nên nhiều năm bị mất mùa, đói kém xảy ra thường xuyên.
+ Vua, quan, quý tộc nhà Trần chỉ lo ăn chơi sa đọa và bóc lột nhân dân.
+ Triều đình vẫn bắt dân nghèo phải nộp ba quan tiền thuế đinh.
⇒ Đời sống nhân dân khổ cực, mâu thuẫn giữa nông dân với giai cấp thống trị ngày càng sâu sắc.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới.
Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai.
Giai cấp nông dân ngày càng bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng. Họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị giới tư sản, đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Như vậy, từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20, trên đất nước Việt Nam đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra với nội dung và hình thức phong phú.
Những giai cấp nào ra đời do hệ quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tại Việt Nam?
A. Công nhân, nông dân, địa chủ phong kiến, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
B. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
C. Nông dân, địa chủ phong kiến.
D. Công nhân, tư sản dân tộc, địa chủ phong kiến.
Đáp án B
- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam có các giai cấp: công nhân, nông dân và địa chủ phong kiến. Tư sản và tiểu tư sản mới chỉ hình thành các bộ phận, nhỏ về số lượng.
- Đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, hai bộ phận tư sản và tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng và thế lực, hình thành hai giai cấp mới